Bánh và lốp hay Vỏ Xe nâng

  1. Lốp xe nâng Ngồi lái.

Năm 1888, John Boyd Dunlop phát minh ra lốp xe có khí nén bên trong. Những chiếc lốp này lúc đầu dành cho xe đạp, khoảng 2 năm sau công ty của Dunlop giới thiệu lốp dành cho ôtô.

Những chiếc lốp xe đầu tiên có màu trắng là màu của mủ cao su nguyên chất. Những chiếc lốp này chịu lực kém và nhanh bị mài mòn.

Năm 1915 Các nhà khoa học đã tìm ra được một loại chất giúp tăng độ bền cho lốp, đó là bột than (carbon black). Chất này được pha theo tỉ lệ khoảng 30% với cao su để tạo ra lốp. Bột than là chất khiến cho lốp chuyển từ trắng sang đen. nó có tác dụng chống bào mòn vỏ lốp, hút tia cực tím và giúp cao su khỏi bị nứt nẻ, làm tuổi thọ sản phẩm tăng đến 5 lần

 

Cấu Tạo Lốp xe

 

 

  1. Cấu tạo lốp đặc:

Lốp đặc xe nâng hàng cấu tạo chính gồm từ 2 đến 5 lớp, bao gồm mặt lốp, lớp đệm mềm hấp thụ lực từ mặt lốp, lớp cao su cứng bên trong và tanh lốp

 Mặt lốp: Tiếp xúc trực tiếp với đường nên gai lốp là các hoa văn cứng vững liền khối, chất liệu cao su mặt lốp phải tốt mới giúp lốp chịu mài mòn, dẻo dai khó rách và giảm ma sát với mặt đường khi di chuyển.

 Lớp đệm mềm hấp thụ lực từ mặt lốp: Phải êm, mềm và dai giúp giảm lực đàn hồi từ đường tác động vào lốp

– Lớp cao su cứng bên trong: Phải cứng có tác dụng dàn đều lực đàn hồi từ mặt lốp lên cầu xe nâng 

– Tanh lốp xe nâng: Là các vòng thép, giúp lốp ôm chặt cố định vào la răng xe nâng. 

 

  1. Cách đọc thông số Lốp:

Có 2 kiểu ghi thông số vì vậy sẽ có 2 cách đọc

1 với loại lốp ghi 5.00-8/3.00, 6.00-9/4.00; 6.50-10/5.00 v.v..

– Số 1 nó có ý nghĩa chỉ số LOT: Thông số ngày sản xuất 2411 có nghĩa là: 24: tuần  11: năm / Sản xuất vào tuần thứ 24 của năm 2011 (với mỗi hãng khác nhau cách ghi số này cũng khác nhau)

– Số 2 nó có nghĩa chỉ kích thước La zăng phù hợp với lốp: Chiều rộng vành là răng là 5 inch dùng để lắp cho lốp.

– Số 3 nó có nghĩa chỉ thông số lốp xe nâng: 7.00 là chiều rộng mặt lốp tiếp xúc với đường rộng 7 inch, 12 là đường kính la zăng sử dụng cho lốp là 12 inch.

1 Inch = 0.0254 m

Thông số lốp

  1. Với kiểu ghi 28×9-15 / 7.00 ; 18×7-8 / 4.33

 

Ví dụ: 28×9-15 / 7.00
– 28: có nghĩa là chiều cao (đường kính ngoài) của lốp là 28 inch
– 9: bề rộng lốp là 9 inch
– 15: đường kính la zăng sử dụng cho lốp là 15 inch
– 7.00: có nghĩa là chiều rộng la zăng phù hợp lắp cho lốp là 7 inch

1 Inch = 0.0254 m

3 Với kiểu ghi như – 18 X 7 X 12 1/8; – 28 X 12 X 22

 

Ví dụ: Mã lốp 28 x 12 x 22 có nghĩa như thế nào
– 28: đường kính ngoài (chiều cao) của lốp là 28 inch
– 12: chiều rộng mặt lốp là 12 inch
– 22: đường kính trong của lốp (hay đường kính la răng lắp lốp) là 22 inch

 

  • Với kiểu ghi là – 250-15 / 7.00; 300-15 / 8.00

– 300: chiều rộng mặt lốp là 300 mm
– 15: đường kính la zăng lắp lốp là 15 inch
– 8.00: độ rộng la zăng lắp lốp là 8 inch

 

  • 200/50-10

200 mm – Chiều rộng (bề ngang) lốp 50 % – Tỉ lệ hình dáng lốp, chiều cao (chiều dầy hông lốp) = 50% chiều rộng (200 mm) = 100 mm 10 inch – Đường kính trong lốp (đường kính ngoài la răng)

 

  1. Bánh xe nâng điện đứng lái

Bánh xe nâng điện đứng lái dung bánh cao su hoặc bánh PU.

  • Bánh lái (Driver wheel)

Bánh PU hoặc bánh cao su,

Có thêm các option trống trơn trượt

Bánh lái xe nâng điện

 

 

  • Bánh cân bằng (castor wheels)

Bánh Pu hoặc cao su.

Trục tự động cân bằng khi bánh lái mòn

Bánh cân bằng xe nâng điện

 

 

 

 

 

 

  • Bánh chịu tải (load wheels)

Bánh PU là chính có thêm Option cao su

Bánh chịu tải xe nâng điện

 

 

  • Các kích thước bánh Thông dụng:

Kích thước bánh xe điện thông dụng

 

Bài viết liên quan